Từ ngày 1/8/2024, Luật Đất đai (sửa đổi) chính thức có hiệu lực, luật mới đã quy định cụ thể các điều kiện để sang tên sổ đỏ.
*Tham khảo Hướng dẫn đăng bài trên website Happynest tại đây để kết nối với cộng đồng Happynest nhé.
Dưới đây là những trường hợp mà người sử dụng đất không được phép sang tên sổ đỏ theo quy định mới của Luật Đất đai 2024.
Trường hợp không được sang tên sổ đỏ
1. Đất chưa có sổ đỏ, sổ hồng
Nếu mảnh đất chưa có sổ đỏ hoặc sổ hồng, bạn không thể thực hiện thủ tục sang tên. Việc này đảm bảo tính hợp pháp và quyền sở hữu đất đai rõ ràng. (Căn cứ theo khoản 1, Điều 45 Luật Đất đai 2024)
2. Đất đang có tranh chấp
Khi quyền sử dụng đất đang bị tranh chấp và chưa được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc các bản án, quyết định của tòa án, trọng tài chưa có hiệu lực, đất này không thể sang tên. (Căn cứ theo khoản 1, Điều 45 Luật Đất đai 2024)
3. Quyền sử dụng đất đang bị kê biên
Nếu quyền sử dụng đất đang bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án dân sự, không thể thực hiện việc sang tên sổ đỏ cho đến khi các biện pháp này được giải tỏa. (Căn cứ theo khoản 1, Điều 45 Luật Đất đai 2024)
4. Đất đã hết thời hạn sử dụng
Khi thời hạn sử dụng đất đã hết, quyền sử dụng đất không thể chuyển nhượng. Cần phải gia hạn thời gian sử dụng trước khi thực hiện các giao dịch. (Căn cứ theo khoản 1, Điều 45 Luật Đất đai 2024)
5. Quyền sử dụng đất bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Nếu đất đang bị áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, việc sang tên sổ đỏ không được phép. (Căn cứ theo khoản 1, Điều 45 Luật Đất đai 2024)
6. Tổ chức kinh tế mua đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân
Các tổ chức kinh tế không được phép mua đất rừng phòng hộ hoặc đất rừng đặc dụng từ cá nhân, trừ khi được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. (Căn cứ theo khoản 8, Điều 45 Luật Đất đai 2024)
7. Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng không được phép mua đất ở và các loại đất khác trong các khu vực này, bao gồm phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục hồi sinh thái. (Căn cứ theo khoản 8, Điều 45 Luật Đất đai 2024)
8. Các tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện pháp lý
Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được pháp luật cho phép mua đất. (Căn cứ theo khoản 8, Điều 45 Luật Đất đai 2024)
Khoản 1, Điều 45 Luật Đất đai 2024 (Nguồn: TOÀN VĂN: LUẬT ĐẤT ĐAI 2024, Báo điện tử Chính phủ)
Khoản 8, Điều 45 Luật Đất đai 2024 (Nguồn: TOÀN VĂN: LUẬT ĐẤT ĐAI 2024, Báo điện tử Chính phủ)
Điều kiện để được sang tên sổ đỏ
Theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ 5 điều kiện sau:
1. Có sổ đỏ, sổ hồng
Người sử dụng đất phải có sổ đỏ hoặc sổ hồng, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt như thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc cộng đồng dân cư, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản, và một số trường hợp khác. (Căn cứ theo khoản 1, Điều 45 Luật Đất đai 2024)
2. Đất không có tranh chấp
Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của tòa án, quyết định, phán quyết của trọng tài đã có hiệu lực. (Căn cứ theo khoản 1, Điều 45 Luật Đất đai 2024)
3. Quyền sử dụng đất không bị kê biên
Quyền sử dụng đất không bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án dân sự. (Căn cứ theo khoản 1, Điều 45 Luật Đất đai 2024)
4. Đất trong thời hạn sử dụng
Quyền sử dụng đất vẫn trong thời hạn sử dụng. (Căn cứ theo khoản 1, Điều 45 Luật Đất đai 2024)
5. Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. (Căn cứ theo khoản 1, Điều 45 Luật Đất đai 2024)
Những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
Theo khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024, những trường hợp sau không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:
1. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân
Ngoại trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. (Căn cứ theo khoản 8, Điều 45 Luật Đất đai 2024)
2. Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
Không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó. (Căn cứ theo khoản 8, Điều 45 Luật Đất đai 2024)
3. Các tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện pháp lý
Các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất. (Căn cứ theo khoản 8, Điều 45 Luật Đất đai 2024)
Những quy định mới trong Luật Đất đai 2024 sẽ giúp tăng cường quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả hơn, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người dân cũng như sự phát triển bền vững của đất nước.
*Để lại thông tin trong box dưới đây nếu bạn có nhu cầu tìm kiếm đơn vị thiết kế - thi công nhà ở nhé.