Kinh doanh bất động sản luôn là ngành nghề nhiều biến động và luôn có sự xê dịch. Vậy muốn kinh doanh bất động sản năm 2023 cần đáp ứng những điều kiện nào? Hãy theo dõi cập nhật điều kiện kinh doanh bất động sản 2023 trong bài viết dưới đây nhé.
Trải nghiệm bài viết và hình ảnh mượt mà hơn với ứng dụng Happynest tại đây. |
Các chủ đầu tư và các tổ chức có kinh doanh bất động sản nên nắm bắt rõ những thay đổi trong điều kiện cấp phép kinh doanh để tránh xảy ra thiệt hại không đáng
-
1. Điều kiện kinh doanh bất động sản năm 2023 có thay đổi gì ?
Điều kiện kinh doanh bất động sản năm 2023 nằm trong Nghị định 02/2022/NĐ-CP đã có sự thay đổi so với Nghị định 76/2015/NĐ–CP và được áp dụng lên 2 đối tượng là tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản và các nhà đầu tư được chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản, bắt đầu từ ngày 01/3/2022.
-
Đối với đối tượng là Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
- Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (gọi chung là doanh nghiệp).
- Phải minh bạch các thông tin sau trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp hoạt động qua sàn giao dịch bất động sản):
+ Thông tin về doanh nghiệp gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật;
+ Thông tin đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản;
+ Thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có);
+ Thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.
+ Đối với các thông tin đã công khai mà sau đó có thay đổi thì phải kịp cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi; (Điểm mới so với Nghị định 76/2015/NĐ – CP)
- Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản.
>>> Xem thêm: Làm thế nào để tìm kiếm dự án bất động sản phù hợp?
-
Đối với đối tượng là các nhà đầu tư được chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản
So với Nghị định 76/2015/NĐ – CP yêu cầu về vốn pháp định doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, ở Nghị định 02/2022/NĐ – CP đã bãi bỏ yêu cầu pháp định này. Đồng thời bổ sung quy định về mức vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư dự án bất động sản căn cứ theo quy mô sử dụng đất:
- Nhà đầu tư phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên.
- Điều kiện kiên quyết vẫn cần là chủ đầu tư dự án phải đáp ứng điều kiện quy định đối với Điều kiện tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản ở trên.
- Ngoài ra việc xác định vốn chủ sở hữu được căn cứ vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động ( được thực hiện trong năm hoặc năm trước liền kề).
>>> Xem thêm: Những yếu tố ảnh hưởng đến thị trường bất động sản
-
2. 06 đối tượng không cần phải thành lập doanh nghiệp khi kinh doanh bất động sản
Bên cạnh những đối tượng phải đáp ứng các điều kiện cơ bản về kinh doanh bất động sản như trên thì Nghị định 02/2022/NĐ – CP cũng cho phép 6 nhóm đối tượng dưới đây không cần phải thành lập doanh nghiệp khi kinh doanh bất động sản:
- Cơ quan, tổ chức thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia tách theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan, tổ chức thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản là tài sản công theo quy định pháp luật.
- Tổ chức tín dụng như chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản đang được dùng bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thuộc quyền sở hữu hợp pháp, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải là dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: 6 đối tượng trên không buộc phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản chỉ trong trường hợp bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên.
Nghị định 02/2022/NĐ/CP có hiệu lực từ ngày 01/3/2022 và thay thế cho Nghị định 76/2015/NĐ – CP.
>>> Xem thêm: Lịch sử biến động giá và những đặc thù của thị trường bất động sản Việt Nam
Nguồn: Thư viện Pháp luật