Hôm nay (18/01/2024), Quốc hội vừa thông qua Luật Đất đai mới, sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. Dưới đây là sự tóm tắt về những thay đổi quan trọng tại Luật Đất đai 2024.
*Tham khảo Hướng dẫn đăng bài trên website Happynest tại đây để kết nối với cộng đồng Happynest nhé.
-
1. Ban Hành Bảng Giá Đất Hằng Năm Thích Hợp Với Thực Tế Giá Đất
- Điều 159 của Luật Đất đai năm 2024 quy định rằng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ công bố Bảng giá đất mới, áp dụng từ ngày 01/01/2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Bảng giá đất để áp dụng từ ngày 01/01 năm sau. Từ 01/01/2026, Bảng giá đất sẽ được ban hành theo từng năm, thay vì chu kỳ 05 năm/lần như quy định hiện tại tại Điều 114 của Luật Đất đai năm 2013.
- Áp Dụng Bảng Giá Đất Mới
- Điều 257 của Luật Đất đai 2024 xác định rõ rằng Bảng giá đất hiện tại sẽ tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31/12/2025. Trong trường hợp cần thiết, các tỉnh, thành phố có thể điều chỉnh Bảng giá đất theo quy định mới, phù hợp với thực tế giá đất tại địa phương.
- Bảng giá đất mới sẽ có hiệu lực trong các trường hợp sau:
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, trừ trường hợp cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;
- Tính thuế sử dụng đất;
- Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Làm căn cứ tính giá trị quyền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
- Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc tài sản công.
Bên cạnh đó, Bảng giá đất mới sẽ được xây dựng theo từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn nếu khu vực đó có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất.
-
2. Nới điều kiện cấp Sổ đỏ cho đất không giấy tờ
- Mục 3 của Điều 138 trong Luật Đất đai 2024 quy định rằng các hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014, không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai, cũng không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền, sẽ được cấp Sổ đỏ nếu:
- Đã được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.
- Hiện nay, Điều 101 của Luật Đất đai 2013 quy định rằng hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong 02 trường hợp:
*Hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất, đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
*Hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật đất đai.
Như vậy, Luật mới đã mở rộng điều kiện và gia tăng thời gian cấp Sổ đỏ cho đất không có giấy tờ. Ngày trước, phụ thuộc vào thời gian sử dụng đất trước 01/7/2004 hoặc trước 01/7/2014, hộ gia đình và cá nhân phải tuân thủ các điều kiện tương ứng như đã được mô tả. Nay, chỉ còn một thời điểm là trước 01/7/2014 và chỉ cần được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp, người sử dụng đất sẽ được cấp Sổ đỏ.
-
3. Chi tiết 32 trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội
- Điều 79 của Luật Đất đai 2024 chi tiết hóa 32 trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Các trường hợp bao gồm:
-
Xây Dựng Công Trình Giao Thông:
Đường ô tô cao tốc, đường ô tô, đường trong đô thị, đường nông thôn, đường tránh, đường cứu nạn và đường trên đồng ruộng phục vụ nhu cầu đi lại.
Điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu phí giao thông, công trình kho bãi, nhà để xe ô tô.
Bến phà, bến xe, trạm dừng nghỉ.
Đường sắt, nhà ga đường sắt.
Cầu, hầm phục vụ giao thông.
Công trình đường thủy nội địa, công trình hàng hải.
Công trình hàng không.
Tuyến cáp treo và nhà ga cáp treo.
Cảng cá, cảng cạn.
Các công trình trụ sở, văn phòng, cơ sở kinh doanh dịch vụ trong ga, cảng, bến xe; hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông.
Các kết cấu khác phục vụ giao thông vận tải.
Xây Dựng Công Trình Thủy Lợi:
Đê điều, kè, cống, đập, tràn xả lũ, hồ chứa nước, đường hầm thủy công.
Hệ thống cấp nước, thoát nước, tưới nước.
Công trình thủy lợi đầu mối, nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình thủy lợi.
Xây Dựng Công Trình Cấp Nước, Thoát Nước:
Nhà máy nước.
Trạm bơm nước.
Bể, tháp chứa nước.
Tuyến ống cấp nước, thoát nước.
Hồ điều hòa.
Công trình xử lý nước, bùn, bùn cặn.
Xây Dựng Công Trình Xử Lý Chất Thải Rắn:
Trạm trung chuyển.
Bãi chôn lấp rác.
Khu liên hợp xử lý, khu xử lý, cơ sở xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại.
Nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình xử lý chất thải rắn.
Xây Dựng Chợ Dân Sinh, Chợ Đầu Mối:
Công trình tín ngưỡng bao gồm: đình, đền, am, miếu và các công trình tín ngưỡng hợp pháp khác.
- Tổng cộng, Luật Đất đai 2024 đã liệt kê 32 trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội với mục đích lợi ích quốc gia và công cộng.
-
4. Chỉ được thu hồi đất khi đã bàn giao nhà ở tái định cư
- Luật Đất đai 2024 đưa ra một quy định mới liên quan đến việc thu hồi đất, đặc biệt là trong phạm vi bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư. Theo khoản 6 của Điều 91 trong Luật Đất đai 2024:
-
- "Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất."
- Điều này có nghĩa là quy trình bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư, cũng như các kế hoạch tái định cư, phải được hoàn tất trước khi quyết định chính thức thu hồi đất có thể được thực hiện. Điều 5 của cùng điều lên rõ ràng quy định rằng khu vực tái định cư cần phải đáp ứng các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, được phê duyệt theo quy hoạch chi tiết của cơ quan có thẩm quyền.
- Điều quan trọng khác là khu tái định cư cần phải thích hợp với truyền thống văn hóa, phong tục và tập quán của cộng đồng dân cư nơi có đất bị thu hồi. Một khu tái định cư có thể được bố trí để phục vụ một hoặc nhiều dự án.
Vì vậy, từ ngày 01/01/2025, quy định chính thức là việc tái định cư phải hoàn thành trước khi có thể tiến hành thu hồi đất, đặt ra nguyên tắc quan trọng trong quá trình quản lý đất đai và phát triển kinh tế - xã hội.
-
5. Được thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở thương mại
- Theo Điều 127 của Luật Đất đai 2024, trong trường hợp thực hiện dự án nhà ở thương mại, chỉ có thể thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất.
- Nếu hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất và chưa có Sổ đỏ hoặc Sổ hồng, họ có thể thực hiện các thủ tục như chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện thỏa thuận quyền sử dụng đất trong việc triển khai dự án.
- Trong trường hợp nhà đầu tư đã nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, nhưng đến thời điểm hết hạn sử dụng đất đối với đất đã nhận chuyển quyền nhưng vẫn chưa hoàn thành thủ tục liên quan đến đất đai để thực hiện dự án, họ được phép tiếp tục thực hiện các thủ tục để triển khai dự án mà không cần phải gia hạn quyền sử dụng đất. Điều này mang lại sự linh hoạt trong việc triển khai các dự án nhà ở thương mại và giữ cho quá trình thủ tục không bị trở ngại do việc gia hạn.
-
6. Cho phép người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, doanh nghiệp được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa
- Theo Luật Đất đai 2024, có một sự thay đổi quan trọng liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa đối với người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
- Trước đây, theo khoản 3 Điều 191 của Luật Đất đai 2013, hộ gia đình và cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng quyền sử dụng đất trồng lúa.
- Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2025, theo khoản 8 Điều 45 của Luật Đất đai 2024, người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng quyền sử dụng đất trồng lúa. Điều này tạo ra một thay đổi tích cực, mở rộng quyền lợi của những người không trực tiếp tham gia vào sản xuất nông nghiệp.
- Lưu ý rằng nếu việc chuyển nhượng hoặc nhận tặng vượt quá mức quy định (trên 03 ha đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; trên 02 ha đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác), người có nhu cầu này phải thực hiện các bước bao gồm việc thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa được UBND cấp huyện phê duyệt.
- Điều này không chỉ mở rộng quyền lợi cho người cá nhân mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, loại bỏ hạn chế trước đây.
- Nguồn: Luật Việt Nam
- *Để lại thông tin trong box dưới đây nếu bạn có nhu cầu tìm kiếm đơn vị thiết kế - thi công nhà ở nhé.